Ngữ pháp tiếng Hàn 만 하다
– Sử dụng cấu trúc này với danh từ, số lượng, con số nhằm so sánh, giữa hai vật, hai việc có số lượng, kích thước, hay mức độ tương đương nhau.
– Thường sử dụng dưới hình thức N만 하다 hoặc N만 한N.
– Có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là: ‘ Cỡ…, bằng….’
Cách chia:
Danh từ + 만 하다
Ví dụ: về cấu trúc ngữ pháp 만 하다
가: 지금 사는 방이 얼마만 해요?
Bây giờ phòng bạn đang sống khoảng chừng nào?
나: 우리 과 사무실 반만 해요.
Phòng mình cỡ bằng nữa văn phòng khoa.
가: 어제 무엇을 잃어버렸어요?
Hôm qua cậu đã làm rơi vật gì vậy?
나: 이 책 반만 한 지갑을 잃어버렸어요.
Mình đã đánh rơi chiếc ví khoảng bằng nửa quyển sách này.
가: 이사할 집이 얼마만 해요?
Ngôi nhà bạn sẽ chuyển đến to khoảng chừng nào vậy?
나: 전에 사던 집보다 2배만 해요.
Nó gấp đôi ngôi nhà mình sống trước đó.
남동생의 키 벌써 나만 하네
Mới thế mà em trai đã cao bằng mình.
화 씨가 목소리가 너무 작아서 모기 소리만 해요.
Giọng nói Hoa rất nhỏ, nhỏ như tiếng muỗi thôi.
그 계란 너무 작아, 새 알만 하네
Cái trứng gà đó nhỏ thật, chỉ cỡ trứng chim thôi.
– Có nhiều biểu hiện so sánh mang tính quán dụng, quán ngữ trong đời sống hàng ngày sử dụng N만 하다.
월급이 쥐꼬리만 해요.
Mức lương như đuôi chuột (ý chỉ mức lương bèo bọt, ba cọc ba đồng).
얼굴이 주먹만 해요.
Mặt như nắm tay (ý chỉ mặt rất bé, mặt bé như cái tép).
목소리가 작아서 모기 소리만 해요.
Nói nhỏ như tiếng muỗi kêu.
너무 놀라서 가슴이 콩알만 해졌어요.
Sợ đến nỗi tim trở nên nhỏ như hạt đậu. (ý chỉ rất sợ).
눈이 단춧구멍만 해요.
Mắt nhỏ như lỗ khuy áo (ý chỉ mắt rất bé).
어른 팔뚝만 한 물고기를 잡았어요.
Băt được con cá to bằng bắp tay người lớn.
방이 운동장만 해요.
Phòng to như sân vận động.