Home / Học tiếng Hàn / So sánh đuôi câu 네요 và 군요 trong tiếng Hàn

So sánh đuôi câu 네요 và 군요 trong tiếng Hàn

SO SÁNH ĐUÔI CÂU 네요 Và 군요

네요 và 군요 là hai đuôi câu xuất hiện rất nhiều trong văn nói của người Hàn Quốc, các bạn sẽ rất dễ dàng bắt gặp chúng trong các bộ phim, chương trình giải trí hay ngay cả cuộc hội thoại thường ngày giữa người Hàn với nhau. Nhưng làm thế nào để sử dụng chúng một cách chính xác, hôm nay hãy cùng mình tìm hiểu nhé .

1. CẤU TRÚC 네요
– 네요 là đuôi câu kính ngữ cảm thán, thể hiện cảm xúc của người nói trước sự vật sự việc nào đó. Đó có thể là buồn, vui, bất ngờ, xúc động…

– Cấu trúc ngữ pháp:
1. Danh từ + (이)네요
2. Động/tính từ + 네요 (Hiện tại)
3. Động/tính từ + 았/었/였네요 (Quá khứ)
4. Tính từ + 겠네요 (Tương lai – Mang nghĩa dự đoán)
5. Đuôi câu không kính ngữ, trống không: 네

– Ví dụ:
+ 나나 씨가 열심히 공부하네요. > Bạn Nana học hành chăm chỉ quá !
+ 오늘 날씨가 따뜻하네요. > Hôm nay thời tiết ấm áp ghê !
+ 이거 맛있겠네요 > Món này chắc là ngon lắm !

2. CẤU TRÚC 군요
– 군요 là đuôi câu kính ngữ cảm thán, thể hiện cảm xúc của người nói trước sự vật sự việc nào đó mới mẻ, hay người nói mới phát hiện ra. Thường để thể hiện cảm xúc bất ngờ, ngạc nhiên. Có thể dịch là “Thì ra là…”, “Thì ra…”

– Cấu trúc ngữ pháp:
1. Danh từ + (이)군요
2. Động từ + 는군요 (Hiện tại)
3. Tính từ + 군요 (Hiện tại)
3. Động/tính từ + 았/었/였네요 (Quá khứ)
4. Tính từ + 겠군요 (Tương lai)
5. Đuôi câu không kính ngữ, trống không: 구나

– Ví dụ:
+ 미미가 가수군요 > Thì ra Mimi là ca sĩ
+ 이렇게 하는군요 > Hoá ra là làm như vậy
+ 다리가 아프군요 > Thì ra bạn đau chân à
+ 어제도 만났군요 > Thì ra hôm qua
+ 많이 보고 싶겠군요 > Chắc tôi sẽ nhớ bạn lắm đây.

Xem thêm:
Phân biệt 지금 và 이제 trong tiếng Hàn
Phân biệt 보내다 và 지내다