Ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp: 채, 체하다, 적하다
1. ㄴ/은 채
Cấu trúc thể hiện hành động chưa chấm dứt và đem kết quả đó thực hiện tiếp hành động thứ hai. Động từ được dùng ở dạng định ngữ thì quá khứ, kết thúc bằng phụ âm thì dùng 은 채, Kết thúc bằng nguyên âm thì dùng ㄴ채, kết thúc bằng phụ âm ㄹ thì dùng ㄴ채.
Ví dụ:
숙제를 안 한 채 학교에 가서 꾸중을 들었다
Vì tôi không làm bài tập mà đến trường nên đã bị quở trách
가스를 켜놓은 채 외출해서 불이 났다
Vì mở gas để vậy mà ra ngoài nên phát hỏa
여자친구한테 아무 말을 안 한 채 한국에 가니 헤어졌다
Vì tôi không nói lời nào và đi Hàn Quốc nên đã chia tay rồi
옷을 안 입은 채 나가니 불붙듯 뜨거웠다
Vì tôi không mặc áo mà ra đường nên thấy nóng như lửa đốt vậy
2. ㄴ/은/는 체하다 ( 체를 하다)
Cấu trúc này có nghĩa ” giả vờ như…” để nói lên tình huống thể hiện trạng thái, hành động ngược lại với bản chất.
Ví dụ:
돈이 많이 있다고 잘 난 체하지만 만원도 없어요
Anh giả vờ làm ra vẻ có nhiều tiền nhưng thật ra không có đến 10 ngàn won
컴퓨터를 잘 할 줄 모르는데 잘 할 체를 했어요
Tôi không biết sử dụng máy tính nhưng tỏ vẻ là biết rõ vậy
그 여자를 좋아하면서 좋아하지 않은 체를 했어요
Tôi vừa thích cô ấy vừa giả vờ không thích
자가용이 몇 대 있지만 없는 체를 했어요
Tôi có vài chiếc xe riêng mà tôi giả vờ như không có
3. ㄴ/은 척하다
Cấu trúc này cũng có nghĩa ” giả vờ như, tỏ vẻ như…” và không khác gì so với 체하다. Hai ngữ pháp này có thể hoán đổi cho nhau
Ví dụ:
화가 난 척하고 큰 소리를 치는데도 사실은 안 그래요
Giả vờ nóng giận, la lớn tiếng nhưng thực tế không phải vậy
돈이 없는 척하고 친구들한테 술값을 내달라고 졸랐다
Giả vờ không tiền để vòi bạn bè thanh toán tiền nhậu
호기심이 많은 사람인데 돈을 안 좋아하는 사람인 척했어요
Là người có lòng tham nhưng lại tỏ vẻ là người không thích tiền
한국에 가본 적이 있는 척하지만 제주도에 대해서 물어보니까 어딘지 모른다
Giả vờ là đã từng đi Hàn rồi nhưng khi hỏi về đảo Jeju thì lại không viết gì