Home / Ngữ pháp / Ngữ pháp Trung cấp / Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 17

Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 17

Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 17

81. (으)ㄴ들 :”dù có.. thì cũng..”
-ĐT,TT,있다/없다 + -(으)ㄴ들
-DT + -(이)ㄴ들
82. DT +치고(는): “so với…thì”../ “trong tất cả…không loại trừ ai/cái gì…
83. -(으)ㄴ/는/(으)ㄹ 탓
Thì quá khứ/Tính từ + -(으)ㄴ 탓
Hiện tại + 는 탓
Tương lai(phỏng đoán) + (으)ㄹ 탓
84. Động từ bất quy tắc “르”
85. -고 싶다 vs -고 싶어하다: muốn

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

81. (으)ㄴ들 :”dù có.. thì cũng..”
Giả định vế trước là đúng thì cái đó cũng không gây cản trở gì cho việc xảy ra ở vế sau. Và đặc biệt ở cấu trúc câu này cuối nó thường hay viết dưới dạng câu hỏi.
Có thể hiểu là : “dù có.. thì cũng..”
Ví du:

**ĐT,TT,있다/없다 + -(으)ㄴ들
값이 비싼들 얼마나 비싸겠니?
Cái đó đắt thì cũng đáng là bao?

기름이 없으니 차가 있은들 무슨 소용이 있어요?
Không có xăng nên dù có xe cũng có tác dụng gì?

충효씨 고집이 세니 얘기한들 뭘 해요.
Chunghyo ương lắm nên có nói thì cũng không được gì đâu.

누가 뭐라고 한들 자기 일만 잘하면 되지, 뭐.
Dù ai nói gì thì cứ làm giỏi việc của mình là được chứ sao.

실패하고 후회한들 무슨 소용이 있겠니?
Đã thất bại rồi thì dù có hối hận cũng đâu có động tĩnh gì nữa.

**DT + -(이)ㄴ들
Đối với danh từ thì sẽ đi kèm -(이)ㄴ들
그 사람인들 무슨 힘이 있겠어요?
Dù là người đó thì cũng có đủ sức không?

실력이 있으면 그런 일인들 못하겠어요?
Nếu có thực lực thì dù là việc như vậy cũng không làm được sao?

그렇게 좋은 환경에서 누군들 성공 못하겠습니까?
Trong điều kiện như vậy thì không phải ai cũng có thể thành công sao?

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

82. DT +치고(는): “so với…thì”../ “trong tất cả…không loại trừ ai/cái gì… Có thể chia làm 2 trường hợp :
1. -치고(는) Có thể hiểu ngắn gọn là ‘그중에서는 예외적으로'(Trong số đó ngoại trừ…) hoặc các bạn hiểu là trong một tổng thể hay trong một sự việc tự nhiên có một cái nó đặc biệt, nói cách khác lấy danh từ đứng trước -치고(는) là tiêu chuẩn thì cái sau nó sẽ là một cái vượt hoặc kém với tiêu chuẩn đó^^

Có thể hiểu là “so với…thì”
(các bạn lưu ý nó khác với -보다,-에 비해서 x)
이 사람은 농구 선수치고 키가 작은 편입니다.
Anh ta khá nhỏ con so với vóc dáng của một cầu thủ bóng rổ.

혼자 한 것치고 아주 잘했어요.
Làm một mình vậy là rất tốt rồi.
(Nghĩa là bình thường làm việc đó một mình rất khó khăn lắm, nhưng người này đã hoàn thành rất tốt công việc đó).

여름날치고는 덥지 않은 셈이다.
So với những ngày hè thì không nóng lắm.
(Giả dụ như lấy nhiệt độ trung bình của ngày hè là 30 độ, mà ngày hôm nay có 20 độ )

2. 치고(는) trong trường hợp này thì nó có nghĩa là ‘그 전체가 예외 없이’ “trong tổng thể đó không loại trừ cái gì cả”
có thể hiểu là : “trong tất cả…không loại trừ ai/cái gì…)
한국 사람치고는 김치 못 먹는 사람이 없다.
Người Hàn Quốc thì không ai là không ăn được Kimchi cả.

한국 사람치고는 63빌딩을 모르는 사람이 없어요.
Người HQ không ai là không biết toà nhà 63 tầng cả.

베트남 사람치고는 호치민주석을 모르는 사람이 없을 겁니다.
Người Việt Nam thì không ai là không biết chủ tịch Hồ Chí Minh cả.

우리 페이지에서 충효씨를 모르는 사람이 없을 거예요.
Trong trang này không ai là không biết ChungHyo cả.

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

83. -(으)ㄴ/는/(으)ㄹ 탓
Thì quá khứ/Tính từ + -(으)ㄴ 탓
Hiện tại + 는 탓
Tương lai(phỏng đoán) + (으)ㄹ 탓
Vì lý do, nguyên nhân tiêu cực nào đó mà dẫn đến kết quả vế sau. Có thể hiểu nghĩa là : Do, tại, bởi do…
Khi ‘탓’ ở giữa câu thì hay đi kèm với ‘에’ và được viết là ‘탓에’ còn khi đứng cuối thì thường đi với ‘이다’ –> ‘탓이다’

사랑을 받고 못 받고는 제할 탓이다.
Nhận được tình yêu hay không là do mình hết.

그는 게으른 탓에 승진도 못하고 말았어요.
Do anh ta lười nên đã không được thăng cấp.

엄마가 직장 생활을 하는 탓에 아이들 교육에 소홀했다.
Do mẹ

집이 넉넉하지 못한 탓에 대학 갈 기회를 놓치고 말았습니다.
Do nhà không dư dả nên đã bỏ lỡ việc lên đại học.

저는 성격이 급한 탓에 실수를 자주 하는 편이에요.
Do tính cấp bách mà tôi hay mắc lỗi.

과식을 한 탓에 배가 아파서 병원에 갔다 왔어요.
Đau bụng do ăn nhiều quá nên đã đi bệnh viện về.

날씨가 더운 탓에 음식이 금방 상했어요.
Thời tiết nóng quá nên đồ ăn chỉ một chút là đã bị thiu.

사고가 난 탓에 도로가 막혀서 꼼짝을 못했어요.
Đường bị tắc do tai nạn giao thông nên đã không nhúc nhích được.

Vì cấu trúc câu để nói về lý do, nguyên nhân. Để phân biệt cấu trúc này với những cái khác theo m hiểu ‘탓’ nó như là ‘lỗi’.
hoặc cái gì đó sai, mang tính chất phủ định. Nói cách khác là ‘do lỗi sai/sai…nên dẫn tới’
Có một câu thấy hay hay.
‘남 탓 하지 말고 내 탓을 해라’
(Đừng đổ lỗi cho người khác mà hãy nhận về mình)

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

84. Động từ bất quy tắc “르” * Đối với những động từ có gốc động từ kết thúc là “르” khi kết hợp với nguyên âm thì có cách chia như sau:
* Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “라” đồng thờithêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước
– 모르다 ( không biết) –> 몰라요
– 빠르다 ( nhanh) –> 빨라요
– 다르다 ( khác) –> 달라요
– 저는 영어를 몰라요. Tôi không biết tiếng Anh.
– 비행기는 빨라요 Máy bay thì nhanh.
– 전화번호가 달라요. Số điện thoại thì khác.

* Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là những nguyên âm khác ngoài “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽbiến thành “러” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
– 부르다( hát) –> 불러요.
– 기르다( nuôi) –> 길러요.
– 누르다( nhấn, ấn) –> 눌러요.
– 노래를 불러요. (Tôi) hát một bài hát.
– 강아지를 길렀습니다. Tôi có nuôi một con cún con.
– 여기를 눌러 주세요. Nếu vậy, hãy nhấn vào đây.

Một số từ :
빠르다->빨라요:Nhanh
흐르다->흘러요: Chảy
찌르다-> 찔러요:Đâm
모르다->몰라요:Không biết
다르다->달라요:Khác
자르다->잘라요: Cắt
부르다->불러요:Gọi/kêu
고르다->골라요:Chọn
마르다->말라요:Khô
가르다->갈라요:Chia/cắt ra
기르다->길러요:Nuôi
오르다->올라요:Leo lên
게으르->게을러요: Lười/lười biếng
서두르다->서둘러요:Vội vã
배부르다->배불러요:No bụng
바르다 -> 발라요 : Bôi ( thoa )

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

85. -고 싶다 vs -고 싶어하다: muốn
Chắc hẳn đã rất nhiều bạn thắc mắc về cách phân biệt giữa 2 từ trên. Đều mang nghĩa là “muốn” nhưng cách sử dụng cho các đối tượng khác nhau thì dùng từ khác nhau. Thực ra rất dễ để phân biệt.
* TH1*Khi chủ ngữ là ngôi thứ nhất, chỉ viết dưới dạng câu trần thuật(nói ngắn gọn hơn là nó viết kiểu như “tôi muốn cái này, tôi muốn cái kia..)

VD:
-난 사진가가 되고 싶어요.
(Tôi muốn trở thành nhiếp ảnh gia)
*TH2 *Trường hợp chủ ngữ là ngôi thứ 2 thì chỉ viết dưới dạng câu hỏi(nói ngắn gọn là “bạn muốn cái này không?…”

VD:
-충효 씨는 사진가가 되고 싶어요?
(Chunghyo có muốn trở thành nhiếp ảnh gia không?)
*TH3 *Trường hợp là ngôi thứ 3 thì không viết được ‘-고 싶다’.
Vậy nên trong trường hợp chủ ngữ là ngôi 3 chúng ta sử dụng ‘-고 싶어하다’

VD:
아이들은 장난감을 사고 싶어해요.
Bọn trẻ muốn mua đồ chơi.

그들은 한국에서 살고 싶어한답니다.
Họ nói là họ muốn sống ở HQ.

우리 아들은 변호사가 되고 싶어했습니다.
Con trai tôi đã muốn trở thành luật sư.

*TH4 **Vậy ‘고 싶어하다’ ngoài sử dụng ở ngôi 3 thì ngôi 1 và ngôi 2 có dùng được không? Câu trả lời là có. Khi người nói muốn nói khách quan hoặc đặt quan điểm của mình vào người khác để nói thì có thể dùng ‘-고 싶어하다’ cho ngôi 1 và ngôi 2.

VD:
나는 그때 하숙집을 옮기고 싶어했지요.
Lúc đó tôi đã muốn chuyển nhà trọ.

사실은 어렸을 때 나는 군인이 되고 싶었했었다.
Thực ra lúc bé tôi đã muốn trở thành bộ đội(giờ thì không)

Lưu ý với các bạn mới học tiếng Hàn nên sử dụng thành thạo trường hợp 1,2,3 còn trường hợp thứ 4(**) này các bạn nên tìm hiểu kĩ rồi hãy dùng nhé, vì rất hay bị nhầm và sai.

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************