Home / Ngữ pháp / Ngữ pháp Trung cấp / Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 14

Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 14

Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 14

66. -(으)ㄹ뿐더러
Động từ, tính từ + -(으)ㄹ뿐더러
Danh từ + 일뿐더러
Nghĩa: “không những…mà còn”,”hơn thế nữa…”
67. -고자
68. DT+ -는 고사하고: “…không nói đến nữa là…”
69. 은/는/인데: tuy nhưng”, “vậy nhưng…..
70. A/V +을.ㄹ 게 뻔하다: { BIẾT THỪA, BIẾT NGAY, BIẾT CHẮC…}

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

66. -(으)ㄹ뿐더러
Động từ, tính từ + -(으)ㄹ뿐더러
Danh từ + 일뿐더러
Nghĩa: “không những…mà còn”,”hơn thế nữa…”

Ví dụ:
그는 공부도 잘 할뿐더러 집안 일도 잘합니다.
Anh ta không những học giỏi mà việc nhà cũng giỏi.

그는 학자일뿐더러 정치가이기도 합니다.
Anh ta không chỉ là học giả mà còn là một chính trị gia

요즘은 날씨도 더울뿐더러 습기도 많지요.
Thời tiết dạo này không những nóng mà độ ẩm còn cao nữa.

돈을 벌기도 어려울뿐더러 쓰기도 힘들어요.
Không những kiếm tiền khó mà tiêu tiền cũng khó.

그는 재산이 많을뿐더러 재능도 남에게 뒤질 것 없는 사람이다.
Người đó không những có nhiều tài sản mà tài năng so với người khác cũng không thua kém gì.

Phân biệt giữa “-(으)ㄹ뿐더”러 vs “-(으)뿐만 아니라”
Như các bạn đã thấy trên bức hình, mình đã xem trên 국어사전 và cắt hình ra. Trong đó có câu kết luận : “별 차이가 없는 것으로 보입니다”(không có sự khác biệt gì lớn). Nói cách khác là 2 cái này sử dụng gần như là giống nhau.

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

67. -고자
Cấu trúc câu này giống như ‘-(으)려고'(định,để…) nhưng chủ yếu được dùng khi viết, diễn thuyết, phỏng vấn, hội họp…
Cũng giống như ‘-(으)려고’ có 2 dạng là ‘-(으)려고’ và ‘-(으)려고 하다’ thì cấu trúc này cũng có 2 loại là ‘-고자…’ và ‘-고자 하다’.

Ví dụ:
• 저는 1년 동안 한국어를 배우고자 합니다.
Tôi định học tiếng Hàn trong vòng 1 năm.

• 이번 설날에 고향에 돌아가고자 합니다.
Tôi định về quê trong dịp tết này.

• 여자친구에게 주고자 꽃을 샀어요.
(Đã) Mua hoa để tặng cho bạn gái.

• 일찍 일어나고자 일찍 잡니다.
Đi ngủ sớm để dậy sớm.

• 한국어를 배우고자 한국에 왔습니다.
Đến HQ để học tiếng Hàn.

• 한국 회사에 취직을 하고자 합니다.
Tôi định vào làm việc cho công ty Hàn Quốc.

Như mình đã nói ở trên, cấu trúc này rất ít được dùng để nói chuyện trong sinh hoạt hàng ngày mà chủ yếu dùng viết, diễn thuyết, phỏng vấn, hội họp…
Một ví dụ nhỏ về việc dùng ‘려고’ và ‘고자 하다’ nhé:
친구 : 충효야, 지금 어디 나가니?
충효 : 서점에 가서 책 좀 (사려고 / 사고자).
Trong trường hợp này thì chúng ta chỉ dùng được “사려고”(định mua) mà không dùng “사고자”.

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

68. DT+ -는 고사하고: “…không nói đến nữa là…”
So sánh danh từ vế trước với vế sau, vế trước là cái không nói đến, không thể làm hoặc rất khó

Có thể hiểu là:
“…không nói đến nữa là…”
(Tương tự giống như cấu trúc câu DT+ 는커녕)
반에서 일등은 고사하고 꼴찌나 안 했으면 좋겠습니다.
Đứng nhất lớp thì chả mong, chỉ mong sau không đứng cuối là được rồi.

된장찌개는 고사하고 라면도 잘 못 끓여요.
Mỳ tôm còn không nấu được nói gì đến canh 된장.

밥을 먹기는 고사하고 물도 못 먹었어요.
Nước còn không uống được nữa nói gì ăn cơm

Lưu ý:
‘는 고사하고’ chỉ đi với câu phủ định.(안 하다, 못 하다…)
Một số ví dụ sai:
반에서 일등은 고사하고 전교에서 일등도 많이 했습니다.(x)
그 사람은 영어는 고사하고 프랑스어도 잘합니다.(x)
저는 한국 요리는 고사하고 중국 요리도 잘합니다.(x)
Chinh loi: 꼴찌나 안 했으면. ..Phai la 꼴찌나 면했으면…(면하다: tránh được)
Vd:영어는 고사하고 한국어를 아직 잘 할 수 없다. 마음에 아프네

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

69. 은/는/인데: tuy nhưng”, “vậy nhưng Lúc học tiếng Hàn mình thấy cấu trúc này hay nhất là dùng được trong rất nhiều trường hợp khác nhau^^ Mình cũng rất hay sử dụng hihi. Nhưng lúc mới học đã rất khó hiểu
Sau đây m xin chia sẻ chút kinh nghiệm của mình về cấu trúc này, bạn nào còn thắc mắc thì đọc nhé^^
Danh từ + 인데
Động từ + 는데
Tính từ + ㄴ/은데
Quá khứ 았/었/했는데
있다/없다–> 는데

1. Xét nghĩa dễ nhất : 은/는/인데 mang nghĩa “tuy nhưng”, “vậy nhưng” (giống với -지만)

제 친구는 외국 사람인데 한국 음식을 잘 만들어요.
Bạn tôi là người ngoại quốc “nhưng” làm món ăn Hàn rất giỏi.

한국어를 열심히 배우는데 한국 사람을 만나면 말을 잘못해요.
Học tiếng Hàn chăm chỉ nhưng mà khi gặp người Hàn thì nói không giỏi(nói kém).

스마트폰은 좋은데 너무 비싸요.
Smart phone thì tốt nhưng mà rất đắt.
Nghĩa này rất hay được sử dụng^^

2. Trường hợp 2: Ở trong Tiếng Việt chúng ta có cách “nói vòng”. Nghĩa là không nói ngay vào cái chính mà nói vòng để “gợi ý?” hoặc “giải thích?” trước khi nói đến cái chính.

Ví dụ:
오늘은 내 생일인데 우리 집에 놀러 와요.
Hôm nay là sinh nhật tôi, bạn đến nhà tôi chơi nhé.

비 오는데, 우산이 있으세요?
Trời mưa nhỉ, bạn có ô không?

제가 책을 읽는데, 좀 조용히 해 주세요.
Tôi đang đọc sách, làm ơn trật tự được không ạ?

날씨가 좋은데 같이 공원에 나갈까요?
Thời tiết đẹp nhỉ, đi công viên chơi không bạn?

배가 고픈데 같이 빵을 먹을까요?
Đói bụng quá, chúng ta cùng ăn bánh mỳ nhé?

3. Trường hợp thứ 3: 은/는데 chỉ địa điểm, nơi, chỗ
아픈 데가 어디예요?
Chỗ đau ở đâu vậy?

김밥 먹을 수 있는 데가 없네요
Không có chỗ nào ăn kimpap nhỉ.

내 얼굴에서 그나마 예쁜 데가 코야
Khuôn mặt tôi may mà có cái mũi là đẹp.

Các bạn làm thử bài tập dưới nhé:
1.
가 : 이번 방학엔 외국 여행을 갑시다.(돈도 없다)
나 :
2.
가 : 저녁 먹고 영화나 보러 갈까요?(몸도 피곤하다)
나 :
3.
가 : 오늘은 토요일인데 좀더 잡시다. (해가 중천에 떴다)
나 :
4.
가 : 자, 이제 그만 쉬고 일 시작하십시오.(휴식 시간이 아직 10분 남았다)
나 :
5.
가 : 그 사람을 만나면 안부를 전할게요.(그 사람의 얼굴도 모르다)
나 :

Lưu ý trường hợp sử dụng 은/는 데 để chỉ nơi chốn thì khi viết 은/는 데phải cách ra. Chữ 데 ở đây có nghĩa nơi, chỗ. Do đó trường hợp này là một dạng định ngữ. Có thể chia ở quá khứ, hiện tại tương lai. 은/는/을 데 예) 오늘 오후 내가 놀러가고샆은데 갈 데 없어.
Trường hợp 3:,은/는데 hay là 은/는 데.Theo mình biết thì viết liền và viết cách là 2 ngữ pháp khác nhau. Viết cách là ngữ pháp 은/는 데에 và 에 được giản lược đi

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

70. Tính từ/động từ +을.ㄹ 게 뻔하다: { BIẾT THỪA, BIẾT NGAY, BIẾT CHẮC…}
Tính từ ,động từ có pachim+ 을 게 뻔하다 ;
không có patchim+ ㄹ 게 뻔하다.

VD:
1. 그 책의 제목을 보니 재미없을 게 뻔해요.
Nhìn tựa đề của cuốn sách đó biết ngay là không thú vị.

2.안 봐도 다 알 수 있어.아직까지 자고 있을 게 뻔해.
Không nhìn cũng có thể biết thừa là vân đang ngủ .

3. 저렇게 공부를 안 하니 어번에도 떨어질 게 뻔하지.
Không học như thế thì biết chắc là lần này lại trượt .

★ 연습 – Luyện Tập.
문법을 사용하여 아래의 문장들을 한국어로 번역합시다.
Hãy vận dụng ngữ pháp để dịch các câu sau sang tiếng hàn.

1. Nhìn bộ dạng kìa thì không nói cũng biết ngay là lại dậy muộn.
2. Nghe phát âm tiếng hàn biết ngay là người nước ngoài.
연습1: 그 모습을 보니 말 안 해도 알아. 또 늦게 일어날게 뻔하지
연습2: 한국어 발음을 들더니 그 사람은 외국 사람일게 뻔해요