Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 15
71. ĐT+ -ㄹ 나위가 없다 : “khỏi phải nói thêm”, “không cần gì thêm”…
72. -(으)ㄴ/는 편이다 : “thường”,”khá là “…
TT+ ㄴ/은 편이다
ĐT(hiện tại)+ 는 편이다
ĐT(quá khứ)+ ㄴ/은 편이다
73. 다시피: gần như là”, “giống như là…/”theo như”…
74. 여간 + -지 않다: “…không phải thường đâu”
75. -ㄴ 나머지: Vì/do…mà đã…/ “còn thừa”, “còn dư”..
******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************
71. ĐT+ -ㄹ 나위가 없다 : “khỏi phải nói thêm”, “không cần gì thêm”… 1. ‘-ㄹ 필요가 없다’의 뜻.
Nghĩa: Ý nghĩa của cấu trúc này thể hiện sự vừa lòng không cần thêm gì nữa. Có thể hiểu là: “khỏi phải nói thêm”, “không cần gì thêm”…
Ví dụ:
어른을 공경해야 함은 말 할 나위가 없다.
Cái việc tôn trọng người lớn thì không phải nói thêm nữa.
늦지 말아야 하는 건 두말 할 나위가 없어.
Không cần nói thêm nữa cũng biết đừng đi muộn.
그의 성품은 말할 나위 없이 좋다.
Tính của anh ta tốt khỏi nói.
박선생은 선생님으로서는 더할 나위 없는 사람입니다.
Thầy Baek là người đúng với tư cách là giáo viên.
그 회사 제품의 질은 의심할 나위가 없다고 본다.
Có thể nói không cần nghi ngờ gì về chất lượng sản phẩm của công ty đó.
Vd: 난 그 문제에 대해 잘 이해해서 더 이상 설명할 나위가 없어요.
Tôi đã hiểu rõ về vấn đề đó rồi, không cần giải thích gì thêm nữa.
******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************
72. -(으)ㄴ/는 편이다 : “thường”,”khá là “…
TT+ ㄴ/은 편이다
ĐT(hiện tại)+ 는 편이다 ĐT(quá khứ)+ ㄴ/은 편이다
Cấu trúc này để diễn tả hành động hoặc sự việc mà hay “thiên về một khuynh hướng nào đó”
Nói cách khác là so với cái bình thường thì cái này đặc biệt hơn(có thể là giỏi hơn kém hơn, sớm hơn muộn hơn…)
Nếu phải chọn từ Tiếng Việt để diễn tả cấu trúc này thì mình thấy từ: “thường”,”khá là “… có vẻ gần nghĩa nhất^^
그 사람은 한국어를 잘하는 편이다.
Người đó khá giỏi tiếng Hàn.
저는 좀 일찍 자는 편이에요.
Tôi thường hay ngủ sớm.
주말에는 거의 늦잠을 자는 편이에요.
Tôi thường hay ngủ dậy trễ vào cuối tuần.
제 동생은 또래에 비해서 키가 작은 편이에요.
Em tôi khá thấp so với bạn bè cùng trang lứa.
나는 다른 친구에 비해 시험을 못 본 편이다.
Tôi đã làm bài thi khá kém so với bạn khác.
저는 고기를 많이 잡은 편이에요.
Tôi bắt được khá là nhiều cá.
**Lưu ý:
ĐT+ ㄴ/는 편이다 trước đó thường hay đi kèm với các từ:’잘, 많이, 자주, 못, 안’…thì câu văn sẽ tự nhiên hơn ^^
******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************
73. 다시피: gần như là”, “giống như là…/”theo như”… 1. Có nghĩa “gần như là”, “giống như là”
우리는 싸우다시피 해서 이 장소를 빌렸습니다.
Chúng tôi đã mượn được chỗ này như là đã đấu tranh vậy.
(ý nói là mượn chỗ này một cách rất khó khăn)
사업 실패로 철수의 집은 거의 망하다시피 하였다.
Do làm ăn thất bại nên nhà Chonsu gần như thất bại hoàn toàn.(phá sản)
그녀는 뛰는 것이 아니라 날다시피 정류장으로 달려갔다
Không phải chạy mà cô ấy như bay đến bến xe bus vậy.
2. Nghĩa thứ 2: “theo như”
Hay đi với các từ như: 알다,보다,듣다…
보다시피, 요즘은 신문 볼 틈도 없다.
Như đã thấy, dạo này đến thời gian coi báo cũng không có nữa.
이미 아시다시피, 지금은 중소기업의 자금 사정이 좋지 않습니다.
Như bạn đã biết từ trước, tình hình tiền vốn của các công ty vừa và nhỏ là không được tốt.
지금 들으시다시피 댁의 따님은 잘 지내고 있습니다.
Như được nghe nói thì cô con gái ở nhà vẫn đang sống rất tốt.
보시다시피 제 형편이 좋지 않습니다.
Như bạn đã thấy, gia cảnh nhà tôi không được tốt.
아까 보셨다시피 이 회사 제품은 질이 좋습니다.
Như bạn thấy lúc nãy, sản phẩm của công ty này chất lượng rất tốt.
**Lưu ý:
Có thể sử dụng “다시피 하다” đuôi câu. Ví dụ:
-너무 바빠서 뛰어다니다시피 하거든요.
Câu này nếu muốn chuyển -다시피 vào giữa thì có thể viết:
-뛰어다니다시피 너무 바빠요.
******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************
74. 여간 + -지 않다: “…không phải thường đâu”
요즘 날씨가 여간 춥지 않아요.
Dạo này thời tiết rất lạnh không phải thường đâu(rất lạnh)
새로 담근 겉절이가 여간 맵지 않아요.
Dưa mới muối cay lắm.(cay không phải thường đâu)
한국어를 공부하면 할수록 여간 어렵지 않아요.
Tiếng Hàn càng học càng khó.
시어머니께서 만드신 된장찌개는 여간 맛있지 않아요.
Canh 된장 mẹ chồng làm cho rất ngon.
충효 씨는 막내라 그런지 여간 부지런하지 않아요.
ChungHyo là em út, có lẽ vì vậy mà chăm chỉ.
※Lưu ý:
Sau nhất định phải là 여간 câu phủ định(부정문).
Ngoài ra còn có thể sử dụng với danh từ đó: 여간+ -아니다..
※ Các bạn sử dụng ‘여간 -지 않다’ để hoàn thành đoạn văn dưới đây.
1. 집 근처에 술집이 생겼는데 밤마다 ( ).(시끄럽다)
2. 요즘은 일이 많아서 ( ).(바쁘다)
3. 시동생은 좋은 회사에 다녀서 돈을 ( ).(많이 벌다)
4. 시누이는 패션 감각이 뛰어나서 옷이나 구두에 ( ).(관심이 많다)
5. 제가 좋아하는 영화배우가 있는데 ( ).(멋있다)
******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************
75. -ㄴ 나머지: Vì/do…mà đã…/ “còn thừa”, “còn dư”.. **Nghĩa 1: Ở đây các bạn hiểu là do lý do hoặc nguyên nhân nào đó rất nghiêm trọng ở vế trước mà đã dẫn đến kết quả vế sau.
Có thể hiểu là :
Vì/do…mà đã…
갑자기 ‘쾅’하고 문이 닫히는 소리에 놀란 나머지 제가 컵을 깼어요.
Quá giật mình vì tiếng đóng cửa tới “rầm” một cái nên đã làm vỡ cốc.
선생님께 야단맞는 게 무서운 나머지 거짓말을 하고 말았어요.
Tôi đã nói dối vì rất sợ cô giáo mắng.
나는 너무 흥분한 나머지 말문이 막혔다.
Vì quá hưng phấn nên tôi đã nói không lên lời.
**Nghĩa thứ 2:
Ở trong trường hợp này thì mang nghĩa là : “còn thừa”, “còn dư”..
이 돈으로 먼저 등록금을 내고 나머지로는 책을 사세요.
Tiền đó trước hết là đóng học phí, nếu còn lại thì mua sách.
월급에서 생활비를 제외한 나머지는 모두 저축한다.
Trong khoản tiền lương thì loại trừ tiền phí sinh hoạt còn lại thì gửi tiết kiệm hết.
******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************