Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 3
11. -(으)ㄴ/는 척하다 : ‘giả vờ như’ , ‘tỏ ra như’….
12. Danh từ, Động từ, Tính từ + -(으)ㄹ 텐데: ‘chắc là’, ‘có lẽ’
13. Danh từ -에다가 : ‘thêm vào’, ‘cho vào’
14. (으)ㄴ/는/ㄹ 줄 알다/모르다: ‘cái việc này’ biết/không biết, “biết(khả năng)”
15. –자 :”ngay”, “lập tức”..
****************************≧◠◡◠≦********************************
11. -(으)ㄴ/는 척하다
Cấu trúc này có nghĩa là: ‘giả vờ như’ , ‘tỏ ra như’….
(Cố làm giống với cái gì đó)
… 놀라지 않았는데 일부러 놀란 척했어요.(놀라다)
Không bị ngạc nhiên những đã cố tỏ ra ngạc nhiên.
게임을 하면서 공부하는 척했어요.(공부하다)
(Đã) Vừa chơi game vừa giả vờ như đang học.
예쁘지도 않은 여자가 예쁜 척하는 모습은 보기 싫어요.(예쁘다)
Ghét người con gái nào xấu mà cứ tỏ ra là mình đẹp.
음식이 입에 안 맞았지만 성의를 생각해서 맛있는 척하고 먹었어요.(맛있다)
Món ăn không ngon nhưng nghĩ đến thành ý nên đã giả vờ ăn một cách ngon miệng.
학생인 척하지 마세요.
Đừng giả làm học sinh.
*Lưu ý:
– Có thể dùng cấu trúc tương tự là: ‘ㄴ/는 체하다’
VD:
알고도 모르는 체하는 것 같아요.
(Biết rồi mà cứ giả như không biết ý)
-Đối với động từ ở thời hiện tại dùng ‘는 척하다’
-Đối với động từ ở thời quá khứ ta dùng ‘ㄴ척하다’
-Đối với tính từ có 있다,없다 thì dùng ‘는 척하다’
-Còn đối với các tính từ khác và danh từ thì dùng ‘ㄴ척하다’
*Bài tập:
Các bạn sử dụng cấu trúc ‘-(으)ㄴ/는 척하다’ để hoàn thành câu sau:
1. 밖에 나가기 싫어서 배가 ( ).(아프다)
2. 모르는 사람이 벨을 눌러서 일부러 집에 사람이 ( ).(없다)
3. 남편이 도와줘서 힘들지 않았지만 ( ).(힘들다)
4. 아기 앞에서 ( ) 아기도 따라서 울어요.(울다)
5. 돈도 없으면서 돈이 ( ) 친구들도 있어요.(많다)
****************************≧◠◡◠≦********************************
12. Danh từ, Động từ, Tính từ + -(으)ㄹ 텐데
Đây cũng là một cấu trúc dự đoán kiểu như ‘chắc là’, ‘có lẽ’
Theo mình thấy nó khác vs những cấu trúc khác ở chỗ ở đây cũng là dự đoán nhưng nó mang chút gì kiểu “tiếc nuối”,’xót xa'(chắc là ko đến mức đấy nhưng m ko biết dùng từ gì để diễn tả nổi.
*Đối với động từ và tính từ dùng: –(으)ㄹ 텐데
*Đối với danh từ dùng: -일 텐데
Nếu nó ở cuối câu các bạn có thể thêm ‘요’ vào nha để ko bị 반말.
Xét mấy ví dụ dưới đây nha:
1. 제가 내일 못 갈 텐데 어떡하지요?
Ngày mai tôi không thể đi được, phải làm thế nào ạ?
2) 친구들이 기다릴 텐데 빨리 가 보세요.
Bạn bè đang chờ đó, đi nhanh đi ạ.
3) 시험이 어려울 텐데 열심히 공부해야 해요.
Thi có lẽ khó lắm đây nên phải học chăm chỉ.
4) 추울 텐데 옷을 따뜻하게 입으세요.
Chắc lạnh lắm đấy, mặc áo ấm vào đi ạ.
5) 남편이 아침을 못 먹고 출근했어요. 배고플 텐데…
Ông xã không ăn sáng và đã đi làm rồi. Chắc đói bụng lắm đây..
6) 어린아이들이 아직 저녁밥도 안 먹었을 텐데.
Có lẽ những đứa bé đó vẫn chưa ăn tối.
7) 숙제 어려울 텐데 도와 줄 사람 필요없어요?
Bài tập có vẻ khó nhỉ, có cần ai giúp đỡ không?
그들도 학생일텐데…
Chắc bọn họ cũng là học sinh…
À chợt mình nghĩ ra cái này cũng thú vị, chả là khi chat các bạn trẻ hay nói kiểu như:
-Hix, mai tớ không đi được đâu.
-Mai tớ không đi được đâu.
trong 2 câu này, câu thứ hai thì nói thẳng ra là : Mai tớ không di được đâu.
Còn câu thứ nhất có từ ‘Hix’ nên cảm giác nó khác hơn, cụ thể là có thể hiểu như: “mai tớ không đi được đâu, sr nhé.” Người nói họ cũng muốn đi nhưng không đi được nên thấy hơi tiếc tiếc và có chút ‘xin lỗi’. Cấu trúc (ㅇ)텐데 theo mình thì nó tương tự kiểu như thế(câu thứ nhất)
****************************≧◠◡◠≦********************************
13. Danh từ -에다가
Cấu trúc câu này có ý nghĩa :
‘thêm vào’, ‘cho vào’ cái danh từ đứng ở vế trước nó.
… Ví dụ:
커피에다가 설탕을 넣었어요.
(Đã ‘bỏ/cho’ đường vào cafe)
창문 옆에다가 이 화분을 놓으세요.
(Hãy đặt chậu hoa ‘vào’ cạnh cửa sổ)
* Lưu ý:
-DT + 에 다가 có thể viết ngắn ngọn là: ‘-에, -에다’
먼저 여기에다 이름을 쓰세요.
Viết tên vào đây trước đi ạ.
가방에다 옷을 넣으세요.
Cho áo vào trong cặp đi ạ.
– Nếu mà Danh Từ đứng trước -에 다가 mà có từ như chỉ địa điểm: 여기, 거기, 저기 có thể viết ngắn gọn là: Danh từ + 다가
Ví dụ:
먼저 여기다가 이름을 쓰세요.
(Trước tiên hãy viết tên ‘vào’ đây)
학교 사무실에다 전화합니다.
(Gọi điện thoại vào văn phòng trường học)
어디다가 지갑을 두었는지 생각이 안 나요.
(Đặt cái ví ở đâu mà giờ không nhớ)
–> Nếu bạn nào không nhớ được thì cứ dùng DT+ 에 다가 cho chắc ăn. ^^
**Bài tập:
Các bạn sử dụng cấu trúc trên để hoàn thành câu và nhớ
DỊCH TIẾNG VIỆT nha.
• 공책… 글씨를 씁니다.
• 책꽂이… 책을 꽂습니다.
• 주머니… 손을 넣어요.
• 냉장고… 과일을 넣었어요.
• 책상 위… 사전을 놓았어요.
• 빵… 버터를 바릅니다.
****************************≧◠◡◠≦********************************
14. (으)ㄴ/는/ㄹ 줄 알다/모르다
1) Trường hợp 1 các bạn hiểu ở đây là : ‘cái việc này’ biết/không biết.
Theo mình thấy thì nó giống như “(으)ㄴ/는/ㄹ 것”
… *Thời quá khứ thì dùng :(으)ㄴ줄 알다/모르다.
사람들이 충효 씨가 떠난 줄 몰라요.
(Mọi người không biết là Chung Hyo ‘đã’ dời khỏi)
비가 온 줄 몰랐어요.
(Tôi đã không biết là ‘đã’ mưa)
*Thời hiện tại thì dùng : 는 줄 알다.
친구들은 지금 내가 농담하는 줄 아는구나.
Ra là các bạn nghĩ là mình đang nói đùa à
*Thời tương là thì là :
(으)ㄹ 줄 알다/모르다.
비가 올 줄 모르고 우산을 안 가지고 왔어요.
Không biết ‘sẽ’ mưa nên đã không đem theo ô.
길이 이렇게 막힐 줄 모르고 늦게 출발했어요.
Không ngờ là đường ‘sẽ’ tắc như thế này nên đã xuât phát muộn.
2) Trường hợp 2: Có “biết(khả năng)” làm cái gì đó không.
–> Ở trường hợp này chúng ta chỉ có thể sử dụng “Động từ + (으)ㄹ 줄 알다/모르다.
-기타를 칠 줄 알아요?
(Có biết chơi đàn ghita không?
– 운전을 할 줄 모르니까 불편해요.
(Vì không biết lái xe nên rất bất tiện)
– 남을 도울 줄도 알아야지요.
(Phải biết giúp đỡ người khác chứ)
* Lưu ý:
* Đối với danh từ dùng : 인 줄 알다/모르다
오늘이 아버지의 생신인 줄 전혀 몰랐어요.
Hôm nay con đã không biết là ngày sinh nhật bố.
그 사람이 선생님인 줄 몰랐어요.
Không ngờ người đó lại là giáo viên.
* Đối với tính từ dùng : (ㅇ)ㄴ 줄 알다/모르다
그 회사의 직원들이 그렇게 친절한 줄 몰랐어요.
Tôi không ngờ rằng nhân viện công ty đó tử tế vậy.
어제 만나 여자가 그렇게 예쁜 줄 몰랐어요.
Cô gái hôm qua gặp không ngờ đẹp như vậy.
****************************≧◠◡◠≦********************************
15. -자 1. Ngay sau khi vế 1 kết thúc thì vế 2 được tiếp tục ngay. Có thể hiểu là “ngay”, “lập tức”…
까마귀 날자 배 떨어진다.
… Con quạ bay lên thì lập tức quả lê rụng.
집을 막 나서자 비가 오기 시작했다.
Vừa bước ra khỏi nhà thì lập tức mưa.
봄이 오자 꽃이 피었습니다.
Hoa nở ngay sau khi mùa xuân tới.
창문을 열자 따뜻한 봄바람이 들어왔다.
Gió xuân lùa vào ngay khi vừa mở cửa.
엄마가 나가자 아기가 울기 시작했다.
Ngay sau khi mẹ ra ngoài đứa bé bắt đầu khóc.
2. Mở rộng:
-자 vs -자마자
I. Điểm chung:
1) Viết gắn với động từ, mang nghĩa là “ngay sau”, “ngay lập tức”
① 차가 도착하자 출발했습니다.
② 차가 도착하자마자 출발했습니다.
(Xuất phát ngay sau khi xe đến)
③ 학교에서 돌아오자 전화가 왔어요
④ 학교에서 돌아오자마자 전화가 왔어요.
(Ngay sau khi trở lại trường học thì có điện thoại đến)
⑤ 준비가 되자 시작합니다.
⑥ 준비가 되자마자 시작합니다.
(Bắt đầu ngay khi chuẩn bị xong)
⑦ 일을 마치자 퇴근했어요.
⑧ 일을 마치자마자 퇴근했어요.
(Về nhà ngay sau khi kết thúc công việc)
2) Không sử dụng được cùng câu phủ định(부정문)
① 잠이 안 들자 벨이 울렸다. (X)
② 잠이 안 들자마자 벨이 울렸다. (X)
③ 식사를 안 하자 전화가 왔다. (X)
④ 식사를 안 하자마자 전화가 왔다. (X)
⑤ 식사를 하자 전화가 안 왔다. (X)
⑥ 식사를 하자마자 전화가 안 왔다. (X)
⑦ 소식이 오자 안 알려드리겠습니다. (X)
⑧ 소식이 오자마자 안 알려드리겠습니다. (X)
II. Điểm khác:
1) Đối với mệnh lệnh(명령) và rủ rê(권유)
-자 thì phía sau nó không dùng được câu mệnh lệnh và rủ rê.
-자마자 thì có thể kết hợp được
명령이나 권유의 문장에 쓸 수 없다.
① 손을 씻자 요리를 시작하세요. (X)
① 손을 씻자마자 요리를 시작하세요.(O)
② 전화를 받자 출발하시지요. (X)
② 전화를 받자마자 출발하시지요. (0)
③ 식사를 하자 운동을 하지 마시오. (X)
③ 식사를 하자마자 운동을 하지 마시오. (0)
④ 밥이 끓자 불을 줄이십시오. (X)
④ 밥이 끓자마자 불을 줄이십시오. (0)
2) Thể hiện kế hoạch hoặc ý chí(겠)
-자 thì không kết hợp được.
–자마자 thì được
① 소식이 오자 알려 드리겠습니다. (X)
① 소식이 오자마자 알려 드리겠습니다. (0)
② 비가 오자 커피를 마시겠습니다. (X)
② 비가 오자마자 커피를 마시겠습니다.(0)
③ 일을 마치자 퇴근하려고 합니다. (X)
③ 일을 마치자마자 퇴근하려고 합니다.(0)
④ 대학에 입학하자 여행을 할 계획입니다. (X)
④ 대학에 입학하자마자 여행을 할 계획입니다. (0)
Ở bài này chỉ viết về -자 nên các bạn chỉ cần đọc hết phần 1 là dc rồi, vì -자 vs -자마자 khó phân biệt nên mình làm thêm phần mở rộng.
***Lưu ý:
Khuyên các bạn nen dùng -자마자 vì có thể đúng ở tất cả mọi loại câu. Thực tế -자마자 thì dc sử dụng nhiều chứ -자 thì rất hiếm khi(văn viết).
***Bài tập đây: Làm và dịch tiếng Việt nha
1. 밤이 ( ) 모두들 집으로 돌아갔다.(되다)
2. 기차가 ( ) 사람들이 내리려고 짐을 챙겼다.(도착하다)
3. 선생님의 설명을 ( ) 학생들이 질문하기 시작했다.(끝나다)
4. 날씨가 ( ) 난방용품이 불티나게 팔렸다.(춥다)
5. 119 차량의 사이렌이 ( ) 도로에 있던 차들이 한옆으로 비켜섰다.(울리다)
****************************≧◠◡◠≦********************************