Home / Ngữ pháp / Ngữ pháp Cao Cấp / Ngữ Pháp Tiếng Hàn Cao Cấp – Phần 6

Ngữ Pháp Tiếng Hàn Cao Cấp – Phần 6

Ngữ Pháp Tiếng Hàn Cao Cấp – Phần 6
Cùng học những cấu trúc ngữ pháp tiếng Hàn Cao Cấp sẽ có trong đề thi năng lực tiếng Hàn TOPIK.

26. Ngữ pháp (으)ㄹ뿐더러

Ý nghĩa:” không những… mà còn”,”hơn thế nữa…”

Động từ, tính từ + -(으)ㄹ뿐더러

Danh từ + 일뿐더러

-Diễn tả: không chỉ là sự việc của vế trước mà còn bổ sung thêm vào đó sự việc của vế sau cũng như thế

-Nếu V/A đi trước diễn tả khẳng định thì thì V/A đi sau cũng diễn tả khẳng định và ngược lại

Ví dụ:
그는 공부도 잘 할뿐더러 집안 일도 잘합니다.
Anh ta không những học giỏi mà việc nhà cũng giỏi.

그는 학자일뿐더러 정치가이기도 합니다.
Anh ta không chỉ là học giả mà còn là một chính trị gia

요즘은 날씨도 더울뿐더러 습기도 많지요.
Thời tiết dạo này không những nóng mà độ ẩm còn cao nữa.

돈을 벌기도 어려울뿐더러 쓰기도 힘들어요.
Không những kiếm tiền khó mà tiêu tiền cũng khó.

그는 재산이 많을뿐더러 재능도 남에게 뒤질 것 없는 사람이다.
Người đó không những có nhiều tài sản mà tài năng so với người khác cũng không thua kém gì.

27. NGỮ PHÁP 되: TUY NHƯNG..NHƯNG MÀ..”

Danh từ, động từ, tính từ đều kết hợp được. Có 2 nghĩa lớn sau:
Vế trước và vế sau mang nội dung đối lập, giống như “nhưng mà, tuy nhưng…”

Ví dụ:
– 그의 말은 짧되 힘이 있었다.
Lời nói đó tuy ngắn mà có sức mạnh.

– 행동은 인간이 하되 결정은 하늘이 한다.
Hành động là do con người nhưng quyết định là do ông trời.

– 진달래는 꽃이되 꽃이 곧 진달래만은 아니다.
진달래 là hoa nhưng khi nói đến hoa thì không nhất thiết chỉ mỗi 진달래.

– 우물을 파되 한 우물만 파라.
Đào giếng được, những hãy chỉ đào 1 cái mà thôi.
(Câu tục ngữ mang nghĩa : nếu làm việc gì thì hãy chú tâm vào việc đó)

– 낙타는 풀을 먹되 건성건성 베어 먹는다.
Lạc đà nó ăn cỏ mà chỉ ăn qua loa thôi.

Cái này còn hay được dùng khi trích dẫn lại lời nói của người khác.

– 공자가 말씀하시되, “가르쳐야 하느니라.” 하였다.
Khổng tử đã từng nói “phải chỉ dạy”

– 예수께서 이르시되 너희도 아직까지 깨달음이 없느냐?
Chúa Jesu đã nói vậy mà các con vẫn chưa nhận biết được sao?

** Lưu ý:
– Cấu trúc này trong đời sống thực ra không dùng đến bao giờ, chủ yếu là viết ở sách cổ như: sách kinh thánh (성경책)…

28. CẤU TRÚC – 마저

Đến cả cái cuối cùng trong số những cái cùng loại. còn lại cái cuối cùng cũng…

오늘 고향에 꼭 가야 하는데 마지막 비행기마저 놓쳐버렸어요.
Hôm nay nhất định phải về quê mà rồi lại để nhỡ mất chuyến máy bay cuối cùng.
( trong tất cả các chuyến bay thì ngay cả chuyến cuối cùng cũng bị nhỡ thì ta dùng cấu trúc này.)

결혼을 안 하겠다고 말한 친구마저 결혼했어요.
Đến cả người bạn vẫn nói là sẽ không kết hôn giờ cũng đã kết hôn rồi.
(Tất cả mọi người bạn đều đã kết hôn rồi, đến cả người hay nói là không bao giờ kết hôn thế mà bây giờ cũng đã kết hôn rồi. Vậy thì còn 1 mình bạn đang nói là chưa kết hôn thôi)

엄마마저 나를 못 믿는구나.
Ngay đến mẹ cũng không tin tôi.
(Mẹ là người cuối cùng bạn đặt hy vọng là sẽ tin bạn vậy mà ngay đến người cuối cùng đó cũng không tin bạn)

눈에서 멀어지니 마음마저 멀어지는 것 같다.
Xa khỏi tầm mắt thì tấm lòng chắc cũng sẽ xa cách.(xa mặt cách lòng)

–> Ở đây các bạn hiểu: Tâm trạng của người nói: mặt thì đã xa rồi thì ít ra tầm lòng cũng phải giữ được vậy nhưng “ngay đến cái cuối cùng là tấm lòng” có lẽ cũng xa cách.

김씨는 사업 실패로 집마저 팔았다.
Ông Kim làm ăn thất bại nên còn cái nhà cũng đã bán nốt.
(Ở đây các bạn hiểu “nhà” là cái cuối cùng mà ông Kim còn sở hữu vậy mà cũng đã bán nốt)

29. Cấu trúc ngữ pháp 아/어/여 대다

아/어/여 대다 – 앞의 말이 나타내는 행동을 반복하거나 그 반복되는 행동의 정도가 심함을 나타내는 표현. Cấu trúc thể hiện sự lặp đi lặp lại hành động mà từ ngữ phía trước thể hiện hoặc mức độ của hành động được lặp đi lặp lại một cách trầm trọng.

→ Dùng khi thể hiện cảm nghĩ mang tính tiêu cực của người nói. 아/어/여 대다.

→ Thường được sử dụng với các phó từ như 자꾸 = Thường xuyên, 함부로, 막, 마구:Vô ý, tùy tiện, bừa bãi, không suy nghĩ, …

사다/mua → 사 대다

먹다/ăn → 먹어 대다

하다/làm → 해 대다

Ví dụ:
여자는 남자에게 잔소리를 하며 쏘아 댔다(쏘다)
Cô gái cứ cứ mắng chửi chàng trai suốt.

그녀는 조금의 티끌도 남기지 않으려는 듯이 빨래를 빨아 댔다.
Cô gái ấy cứ giặt đồ như thể không để lại một tý xíu bui nào ấy.

뒤에서 마구 밀러 대는 통에 앞으로 넘어져 벼렸다.
Vì ở phía sau lưng cứ tuỳ ý đẩy nên tôi đã ngã lên phía trước

아이가 자꾸 장난감을 사 달라고 졸라 댄다.
Đứa bé liên tục đòi mẹ mua đồ chơi.

아침부터 고함을 질러 대서 목이 쉬었다.
Vì la hét từ sáng nên cổ họng bị khàn.

뭐가 재미있다고 그렇게 웃어대세요?
Có chuyện gì vui mà cười ra thế.

도서관에서 옆 사람이 떠들어 대서 공부를 하지 못했다.
Trong thư viện người bàn bên cứ làm ồn nên tôi không thể học được.

그렇게 계속 먹어 대면 뚱뚱해질 거예요.
Cứ ăn liên tục ra thế cậu sẽ béo ra đó.

30. Ngữ pháp 다 못해

Ý nghĩa: Nói về mức độ của trạng thái trong trường hợp hành động bị quá đà nên kết quả là rơi vào trạng thái mang tính cực đoan và đến giới hạn nhất định.

Cấu trúc ngữ pháp:
A다 못해 Vì như thế nào đó nên không thể…

V는다 못해 Vì làm gì đó nên không thể…

Ví dụ:
아이가 좋은 직장을 구하니 기쁘다 못해 눈물이 났습니다.
Vì con tìm được việc làm nên tôi đã rơi nước mắt không thể vui hơn được nữa.

배가 부르다 못해 터질 것만 같습니다.
Hình như vì vỡ bụng đến mức không thể no được nữa.

거짓말을 하다 못해 이젠 속이기까지 하니?
Nói dối không được mà giờ lại lừa đảo hả?

그 글을 보고 놀라다 못해 까무러치기까지 했씁니다.
Ban đầu nhìn những dòng chữ ấy chỉ thấy ngạc nhiên sau đó cảm thấy choáng voáng.

그 음식을 먹다 못해 개에게 주었어요.
Ban đầu tôi ăn món ăn đó sau đó tôi đã cho chó ăn.