Home / Ngữ pháp / Ngữ pháp Trung cấp / Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 7

Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 7

Ngữ pháp tiếng Hàn trung – cao cấp – Phần 7
31. 아무리… -아/어/해도:Dù..thì vẫn/thì cũng
32. ĐT+ ‘-곤 하다’ :”hay”; “đã hay”…
33. ĐT+ -아/어 버릇하다
34. Phân biệt ‘조차’/ “마저”/ “까지”.
35. -는/은커녕:(không những…mà ngay đến…)

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************
31. 아무리… -아/어/해도
Dù..thì vẫn/thì cũng •아무리 바빠도 식사를 합니다.
… Dù bận thế nào đi nữa thì cũng dùng bữa.
• 아무리 힘들어도 참아요.
Dù mệt mỏi mấy đi nữa thì rắng chịu đựng nhé.

• 부모님을 아무리 보고 싶어도 볼 수 없네요.
Dù nhớ bố mẹ bao nhiêu nữa thì cũng không gặp được.

• 아무리 하고 싶어도 할 수 없는 일이 있어요.
Dù có muốn làm đi nữa thì cũng có việc không thể làm được.

**Nếu ‘-아/어/해도’ mang nghĩa là “thì cũng…”
Thì ‘아무리… -아/어/해도’ mang nghĩa nhấn mạnh của cấu trúc trên: “dù thế nào đi nữa thì cũng..”

VD:
•아파도 병원에 가지 않아요.
Có đau ốm thì cũng khôg đến bệnh viện.

•아무리 아파도 병원에 가지 않아요.
Dù có đau ốm mấy đi nữa thì cũng không đến bệnh viện.

※‘아무리 -아/어도’를 사용해서 문장을 만들어 보세요.
1. 노력하다 • 할 수 없는 일이 있다.
2. 힘들다 • 울지 않는다.
3. 깨끗이 청소하다 • 금방 더러워지다.
4. 돈이 없다 • 사고 싶은 것을 사다.

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

32. ĐT+ ‘-곤 하다’
Chỉ dùng được ở thì hiện tại và quá khứ còn tương lai thì không dùng được. Là việc hay diễn ra nhưng theo kiểu bất quy tắc(lúc hay làm lúc thì không), không màn ý nghĩa là liên tục diễn ra.Đặc biệt hay sử dụng khi nhớ lại chuyện trong quá khứ.(sách)
–> Các bạn hiểu đơn giản là :”hay”; “đã hay”

… Ví dụ:
• 수업시간에 졸곤 했어요.
Trong lớp học ‘đã’ hay ngủ gật

• 친구들과 싸우곤 했어요.
Đã hay đánh nhau với bọn bạn.

• 심심할 때 옛날 사진을 보곤 했어요.
Lúc buồn thì hay xem lại ảnh hồi xưa.

• 집에서 혼자 있을 때 책을 읽곤 했어요.
Lúc ở nhà một mình thì hay đọc sách.

• 요즘 고향 생각을 할 때마다 눈물이 나곤 해요.
Dạo này mỗi khi nhớ quê là lại (hay) khóc(chảy nước mắt).

• 우리는 부모님께 감사하는 마음을 잊곤 합니다.
Chúng ta hay quên lòng cám ơn đối với ba mẹ.

• 친구들에게 이메일을 보내곤 해.
Hay gửi email cho lũ bạn.

**Bài tập:
※ ‘-곤 하다’를 사용해서 대화를 완성하세요.
1. 가: 고향 생각이 나면 어떻게 하세요?
나: ( ).
2. 가: 고향에 가면 뭘 하세요?
나: ( ).
3. 가: 어렸을 때 친구들과 뭘 하면서 놀았어요?
나: ( ).
4. 가: 어렸을 때는 어떤 음식을 즐겨 먹었어요?
나: ( ).
5. 가: 심심할 때는 뭘 하세요?
나: ( ).
6. 가: 주말에는 남편과 뭘 하세요?
나: ( ).
7. 가: 고향 음식이 먹고 싶으면 어떻게 하세요?
나: ( ).
8. 가: 혼자 집에 있을 때는 뭘 하세요?
나: ( ).

***Bổ sung là: ” -곤 하다” là dạng viết tắt của “고는 하다”.
Ngoài ra, mình có thấy vd này trong sách:
“저 아이는 영어 밖에 모르니까 교실에서도 영어 를 쓰곤 할 거예요”. -Cậu bé đó chỉ biết tiếng Anh nên chắc cũng hay dùng tiếng Anh trong lớp học.
Vậy 곤하다 kết hợp với ㄹ/을 거예요 có phải chỉ sự suy đoán sự việc trong tương lai gần không?

Tra loi BT:
1.고향 생각이 나면 부모님과 예쁜기억을 생각 곤 해요.
2. 고향에 가면 친구들과 먹고싶은음식을 먹곤해요ᆞ
3.어렸을 때는 친구들과 커피를 마시고 놀곤 했어요ᆞ
4.어렸을 때는 살국수를 즐겨 먹곤 했어요
5.심심할 때는 음악들고 친구랑 쇼핑하곤 해요…
1.고향 생각이 나면 예쁜기억을 생각곤 해요.
2.고향에 가면 동향친구와 고기를 났곤 해요.
3.어렸을 때는 친구들과 밥을 먹으면서 놀곤 했어요.
4. 어렸을 때는 김밥을 즐겨 먹곤 했어요.
5.심심할 때는 음악을 들곤 해요….

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

33. ĐT+ -아/어 버릇하다 Việc nào đó hay làm giống như thói quen, vậy nên dẫn đến kết quả tốt hoặc xấu.
• 매일 1시간씩 걸어 버릇하면 건강해집니다.
… Nếu có thói quen đi bộ 1 tiếng mỗi ngày thì sẽ tốt cho sức khoẻ.
• 시간을 아껴 버릇하세요
Hãy làm quen với việc tiết kiệm thời gian.
• 책을 큰 소리로 읽어 버릇하는 것이 좋아요.
Thói quen đọc sách bằng tiếng to là thói quen tốt.
• 거짓말을 자꾸 해 버릇하면 나빠요.
Thói quen hay nói dối là xấu.

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

34. Phan biet ‘조차’/ “마저”/ “까지”. Trước tiên nói về ‘조차’
Ví dụ:
… Khi bạn có một câu chuyện lạ và người đầu tiên bạn kể là mẹ bạn, vậy nhưng mẹ bạn ko tin câu chuyện đó, lúc này ta dùng:
엄마조차 나를 못 믿는구나.
Ngay cả mẹ cũng không tin con nữa sao.

*Câu này có nghĩa: là người mình nghĩ đến đầu tiên và kể chuyện là mẹ, vậy mà mẹ không tin(vậy thì những người khác làm gì có ai tin)
Hay nói đơn giản ‘조차’ có nghĩa là cái mình nghĩ đến đầu tiên, ngay.’조차’- Dùng khi nói về việc mà người nói không hy vọng và thường đi với câu phủ định(부정문)

Một số ví dụ khác:
– 우등생인 충효조차 F학점을 받았다
Ngay đến người học xuất sắc như ChungHyo cũng nhận được điểm F(điểm F là điểm tồi).
–> Nghĩa là: Khi nói đến học sinh xuất sắc ChungHyo thì ai cũng nghĩ là điểm cao lắm, vậy mà “ngay cả” ChungHyo còn nhận điểm F thì các bạn còn lại chắc không ai trên F cả.

– 그 아이는 곱셈은커녕 덧셈조차 제대로 못한다.
Đứa bé đó ngay phép cộng còn không thành hồn nói gì đến phép nhân.
–> Nghĩa là khi nói đến phép tính thì phép cộng dễ hơn phép nhân, vậy mà đứa bé đó ‘ngay đến dễ như phép cộng’ mà còn không làm được thì phép nhân sao làm được.
Thứ hai, nói về “마저”
Cái này các bạn hiểu nghĩa là : “cái còn lại cuối cùng..cũng”

Ví dụ: Khi bạn kể một câu chuyện với tất cả lũ bạn của bạn không ai tin, kể với thầy cô cũng không ai tin, về nhà bạn kể câu chuyện đó với mẹ bạn, mẹ bạn cũng không tin. Lúc này chúng ta dùng:
엄마마저 나를 못 믿는구나.
Ngay đến mẹ cũng không tin tôi.
(Mẹ là người cuối cùng bạn đặt hy vọng là sẽ tin bạn vậy mà ngay đến người cuối cùng đó cũng không tin bạn)

Một số ví dụ khác:
눈에서 멀어지니 마음마저 멀어지는 것 같다.
Xa khỏi tầm mắt thì tấm lòng chắc cũng sẽ xa cách.(xa mặt cách lòng)
–> Ở đây các bạn hiểu: Tâm trạng của người nói: mặt thì đã xa rồi thì ít ra tầm lòng cũng phải giữ được vậy nhưng “ngay đến cái cuối cùng là tấm lòng” có lẽ cũng xa cách.

김씨는 사업 실패로 집마저 팔았다.
Ông Kim làm ăn thất bại nên còn cái nhà cũng đã bán nốt.
(Ở đây các bạn hiểu “nhà” là cái cuối cùng mà ông Kim còn sở hữu vậy mà cũng đã bán nốt)

Thứ 3 nói về “까지”
“까지” các bạn hiểu nghĩa gốc của nó là “đến tận”
“까지” hay đi cùng câu mang tính tích cực hơn(câu phủ định cũng dùng được).조차 và 마저 thì không dùng được ở dạng câu tích cực(긍정문).
엄마까지 나를 못 믿는구나
Đến cả mẹ cũng không tin tôi nữa.
1.너까지 나를 의심하니?
Đến cả bạn cũng nghi ngờ tôi sao?

2.직장에까지 찾아오시면 어떡해요?
Sao lại tìm cả đến nơi làm việc thế này?

3.제 선물까지 사 오시다니 정말 고맙습니다.
Cám ơn vì bác đã mua cả quà đến cho cháu.

Ở ví dụ 3 mà các bạn thay là:
제 선물조차(마저) 사 오시다니 정말 고맙습니다.
Thì câu văn sẽ không được tự nhiên(sai). Vì câu trên mang tính tích cực.

Tóm lại theo mình thì:
조차: là cái gì đó mà bạn nghĩ ngay đầu tiên, đến ngay cái đó còn không được thì nói gì đến cái khác.
마저: là tất cả các cái trước đó đã không được rồi, đến cả cái cuối cùng này cũng không được luôn.
까지: 조차 và 마저 thì dùng trong câu phủ định còn 까지 có thể dùng được cả phủ định và tích cực.

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************

35. -는/은커녕
Nghĩa: (không những…mà ngay đến…) 1.Trường hợp Danh từ + Danh từ
… (DT은/는커녕 DT….)
1. Ở danh từ thứ 2 thường hay đi kèm với ‘도’ hoặc ‘-조차’
(DT은/는커녕 DT도/조차….)
저는 해외여행은커녕 하롱바이에도 못 가 봤어요.
Không những chưa đi du lịch nước ngoài mà đến Vịnh Hạ Long cũng chưa đi được.

아들하고 대화는커녕 얼굴본지도 한참 되었다.
Không những nói chuyện mà lâu nay còn chưa được gặp con trai tôi rồi.

칭찬은커녕 야단만 맞았어요.
Không những không được khen mà còn bị mắng.

내일이 시험인데도 공부는커녕 낮잠만 잤어요.
Mai là ngày thi nhưng không những

2.Đối với Động từ, tính từ chúng ta dùng “기는커녕”
주말에 쉬기는 커녕 밥 먹을 틈도 없이 일했어요.
Cuối tuần không những không được nghỉ mà (đã) làm việc đến thời gian ăn còn không có.

돈을 벌기는 커녕 있는 돈까지 다 써버렸어요.
Kiếm tiền không nói đến mà ngay đến số tiền đang có cũng đã dùng hết.

날씨가 좋기는 커녕 천둥까지 쳤어요.
Không những thời tiết không đẹp mà còn có cả tiếng sấm.

병이 낫기는 커녕 더 심해졌어요.
Không những khỏi bệnh mà bệnh còn nặng thêm.

**Bài tập:
Các bạn dùng cấu trúc câu vừa học làm bài này nhé:
1. 책상을 정리하다. 오히려 어지럽혀 놓았어요.
–>
2. 햇빛이 나다. 비 바람만 치고 있다고요.
–>
3. 부모의 말을 듣다. 오히려 부모를 가르치려고 한대요.
–>
4. 사이가 좋아지다. 만나고 싶어하지도 않는대요.
–>
5. 평화협정을 준수하다. 이미 정해진 협정도 폐기하려고 한답니다.
–>
Tra loi BT:
1. 책상을 정리하다. 오히려 어지럽혀 놓았어요.
–> 책상을 정리하기는 커녕 오히려 어지럽혀 놓았어요.
2. 햇빛이 나다. 비 바람만 치고 있다고요.
–> 햇빛이 나기는 커녕 비바람만 치고 있다고요.
3. 부모의 말을 듣다. 오히려 부모를 가르치려고 한대요.

******************************-*-*◠◡◠*-*-******************************