Home / Ngữ pháp / Ngữ pháp Trung cấp / Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Hàn Trung Cấp – Phần 3

Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Hàn Trung Cấp – Phần 3

Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Hàn Trung Cấp – Phần 3
Cùng học những cấu trúc ngữ pháp tiếng Hàn Trung Cấp sẽ có trong đề thi năng lực tiếng Hàn TOPIK.

11. V + 다시피 하다

Ý nghĩa: Có thể hiểu là: giống như là, coi như là, hầu như là… Được sử dụng trong trường hợp một việc gì đó mà thực tế không phải như vậy mà gần như là giống như thế.

다이어트 때문에 매일 굶다시피 하는 사람들이 많아요.
Vì giảm cân nên có nhiều người mỗi ngày gần như là nhịn ăn .

요즘 시험이 있어서 도서관에서 살다시피 했더니 너무 피곤해요.
Dạo này đang thi nên tôi giống như là sống ở thư viện nên rất mệt mỏi.

다이어트 때문에 매일 굶다시피 하는 사람들이 많아요.
Bởi vì giảm cân nên có nhiều người mỗi ngày giống như là nhịn đói.

그 분은 매일 점심으로 샌드위치를 먹다시피 한다.
Anh ấy hầu như ăn sandwich mỗi ngày.

Chú ý: So sánh giữa 다시피 và 다시피 하다.

다시피 하다 được sử dụng trong trường hợp 1 việc gì đó thực tế không phải vậy mà gần như là giống như thế.

다시피 được sử dụng trong trường hợp xác nhận lại thông tin mà người nghe đã biết trước. Nó thường được đi kèm với các từ “알다”, 보다, 듣다, 배우다. Có thể dịch là theo như đã biết, đã thấy, đã nghe, đã học,…

Ví dụ:
알다시피 외국어 실력은 짧은 시간에 완성되는 것이 아닙니다.
Như bạn đã biết, học ngoại ngữ không phải là việc có thể hoàn thành trong thời gian ngắn.

너도 들었다시피 시험날짜가 바뀌었어요.
Theo như bạn đã nghe thì lịch thi thay đổi rồi.

알다시피 외국어 실력은 짧은 시간에 완성되는 것이 아닙니다.
Như chúng ta đều biết năng lực về ngoại ngữ không phải được hoàn thành trong 1 thời gian ngắn.

너도 들었다시피 시험날짜가 바꿨어.
Như cậu đã nghe thì ngày thi đã thay đổi rồi đó

12. 는/은/ㄴ 감이 있다

Ý nghĩa: Có thể hiểu là : cảm giác là…., nghĩ rằng là…., cảm nhận rằng…, thấy rằng… Được dùng trong trường hợp khi nảy sinh suy nghĩa hoặc cảm nhận nào đó trước 1 sự việc .

V + 는 감이 있다

A + 은/ㄴ 감이 있다

우리가 알을 너무 서도르는감이 있다.
Có cảm giác như chúng ta làm việc quá vội.

좀 이른감이 있지만 지금 출발합시다.
Tuy có cảm giác hơi sớm nhưng bây giờ chúng ta xuất phát thôi.

가 : 오늘 산 치마인데 어때요 ?
Chiếc váy mà tôi mua hôm nay thế nào?

나 : 예쁘기는 한데 좀 짧은 감이 있네요.
Đẹp thì đẹp nhưng tôi thấy nó hơi ngắn.

13. V + 을 지경이다

Ý nghĩa: Có thể hiểu là: đến mức, tới mức muốn… Được sử dụng nhằm diễn tả tình trạng giống với một tình trạng nào đó.

너무 많이 걸있더니 쓰러질 지경이에요.
Đi bộ tới mức mà gục (ngã) luôn.

그 사람이 보고 싶어서 미칠지경이다
Nhớ người đó đến mức phát điên

그 사람이 보고 싶어서 미칠지경이다.
Nhớ người đó đến mức phát điên.

시험을 망쳐서 눈물이 날지경이다.
Bời vì thi hỏng đến mức mà tôi muốn khóc.

Chú ý: Có thể dùng câu trúc “ 을 정도이다” thay thế cho “을 지경이다”.

Ví dụ:
친구는 계속 잘 달렸지만 나는 힘들어서 죽을 지경이다.
Mặc dù bạn tiếp tục chạy rất tốt nhưng mà tôi mệt muốn chết luôn.

친구는 계속 잘 달렸지만 나는 힘들어서 죽을 정도이다.
Mặc dù bạn tiếp tục chạy rất tốt nhưng mà tôi mệt muốn chết luôn.

14. A + 은/ㄴ가 보다

Ý nghĩa: Có thể dịch là : “ hình như có , có vẻ” V + 나 보다

화가 전화를 안 받아. 벌써 자나 봐.
Hoa không nghe máy, mới đó chắc đã ngủ rồi.

매일 매진인 걸 보니 이 영화가 정말 재미있나 봐.
Ngày nào cũng bán hết vé nên có vẻ như bộ phim này thú vị lắm.

열이 나고 추운 걸 보니 감기에 걸렸나 보다.
Sốt rồi lại lạnh hình như tôi bị cảm rồi thì phải.

*Các từ thường thấy được dùng kết hợp với 나 보다 (으)ㄴ가 보다 như ‘있다’, ‘없다’, ‘계시다’나 ‘있다’, ‘없다’ (Dùng với tính từ), ‘-으시-’, ‘-었-’, ‘-겠-’ (Dùng với động từ).

목소리가 밝은 걸 보니 형에게 뭔가 좋은 일이 있는가 보다.
Giọng cô ấy tươi tắn thế hình như Hương có việc gì vui thì phải.

집 안이 조용한 게 모두 나가셨는가 보다.
Trong nhà yên lặng thế hình như mọi người đã ra ngoài cả.

몸이 좀아픈가 봐요.
Có vẻ như cô ấy không được khỏe.

시험 점수가 안 좋은 걸 보니까 공부를 안 했나 봐요.
Điểm thi không tốt nên có vẻ như bạn không học bài nhỉ.

15. A/V + 은/ㄴ,는, 을/ㄹ 것 같다

Ý nghĩa: Dùng ở thì hiện tại , có thể dịch là : hình như, có lẽ, có vẻ ( thể hiện sự phỏng đoán , hoặc không chắc chắn)

a. Ngữ pháp (으)ㄴ 것 같다 – Phỏng đoán trong quá khứ

(으)ㄴ 것 같다 diễn tả sự suy đoán của người nói về điều xảy ra trong quá khứ, được gắn vào thân động từ.

Ví dụ:
제가 잘못한 것 같습니다.
Có lẽ tôi đã sai.

민수는 이미 점심을 먹은 것 같아요.
Có lẽ Minsu đã ăn trưa rồi.

벌써 비가 그친 것 같아요.
Có lẽ trời đã tạnh mưa.

민수는 이미 점심을 먹은 것 같아요.
Hình như Minsu đã ăn trưa rồi.

남 씨는 벌써 떠난 것 같아요. 전화를 안 받아요.
Dường như Nam đã đi rồi. Anh ấy không có bắt điện thoại.

b. Ngữ pháp 는 것 같다 – Phỏng đoán ở hiện tại

는 것 같다 chỉ sự suy đoán của người nói về trạng thái hoặc hành động xảy ra ở hiện tại.
Biểu hiện này chỉ sự phỏng đoán của người nói. Nó có những dạng khác nhau phụ thuộc vào điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ, đang xảy ra ở hiện tại, hoặc sẽ xảy ra trong tương lai. Và tương ứng theo đó với động từ hay tính từ sẽ có cách kết hợp khác nhau.

Ví dụ:
밖에 비가 오는 것 같다.
Có lẽ bên ngoài trời đang mưa.

집 안에 아무도 없는 것 같다.
Có lẽ trong nhà không có ai.

‘-는 것 같다’ được gắn vào thân động từ và ‘있다/없다’ để chỉ sự phỏng đoán của người nói về điều gì đang xảy ở hiện tại. Còn ‘-(으)ㄴ 것 같다’ được gắn vào thân tính từ.

c. Ngữ pháp (으)ㄹ 것 같다 – Phỏng đoán trong tương lai

Cách dùng:
Động tính từ có patchim + 을것 같다
먹다 -> 먹을 것 같다 (ăn)

Động tính từ KHÔNG có patchim + ㄹ것 같다
오다 -> 올 것 같다 (đến)

Cấu trúc này thể hiện sự dự đoán, phỏng đoán một cách không chắc chắn về một việc gì đó. Tương đương nghĩa tiếng Việt là “hình như…”, “có lẽ…”, “có thể là…”.

Ví dụ: 내일은 눈이 올 것 같아요.
Ngày mai có lẽ sẽ có tuyết rơi,

Được gắn vào thân động từ, tính từ và ‘있다/없다’, nó chỉ sự phỏng đoán của người nói về điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai.

Sử dụng khi biểu hiện một cách nhẹ nhàng suy nghĩ của người nói về một sự việc nào đó xuất hiện ở tương lai.

Ví dụ:
방학 때 여행을 갈 것 같아요.
Chắc là tôi sẽ đi lu lịch vào kỳ nghỉ.

Dạng bất quy tắc biến đổi tương tự bên dưới.

Ví dụ:
저 가게에서 모자를 팔 것 같아요. (팔다)
Cửa hàng đó có lẽ sẽ bán mũ đó.

Ví dụ: 선생님이 우리가 하는 말을 다 들을 것 같아요. (듣다)
Hình như thầy giáo đã nghe hết lời chúng ta nói.

의사 선생님 덕분에 병이 빨리 나을 것 같아요. (낫다)
Nhờ có bác sĩ mà bệnh tình có lẽ sẽ mau chóng khỏi.

Xem thêm:
Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Hàn Trung Cấp – Phần 2
Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Hàn Trung Cấp – Phần 4